Hiện nay, tình trạng lười học, lười tư duy, học vẹt, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc đang ở mức báo động với hầu hết học sinh, đặc biệt là môn văn.
Đây là một môn học trừu tượng, yêu cầu các em phải biết vận dụng và sáng tạo giữa kiến thức trên sách vở và kiến thức thực tế.
Tuy nhiên, đa phần học sinh chỉ xem đây là một môn học phụ, không cần thiết, xem nhẹ vai trò của môn ngữ văn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em và hổng kiến thức là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những lỗ hổng kiến thức mà các em thường sai sót nhiều nhất trong các đề thi đó chính là các biện pháp tu từ.
Dạng bài tập xác định biện pháp tu từ yêu cầu các em phải nắm rõ từng định nghĩa, cách sử dụng để phân biệt được các dạng biện pháp này.
Tuy nhiên, các em lại học thuộc bài một cách thụ động, không có tư duy logic. Nhiều học sinh thuộc định nghĩa, thuộc các ghi nhớ trong sách giáo khoa nhưng khi làm bài tập lại không thể làm được bất cứ dạng bài nào. Đây là vấn đề hết sức nguy hiểm cần phải khắc phục nhanh chóng cho những trường hợp trên.
Hiểu và nắm bắt được thực trạng trên của các em học sinh, sau đây Rong Ba Group xin được chia sẻ một số lưu ý để hướng dẫn các em học sinh ghi nhớ và phân biệt 8 biện pháp tu từ một cách chủ động nhất:
Biện pháp tu từ là gì
Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu hoặc cả đoạn văn bản) theo ngữ cảnh nhằm mục đích tăng tính gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo ấn tượng cho những người đọc hình dung rõ nét về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc chân thực.
Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng để tăng tính thẩm mĩ, tạp dấu ấn riêng cho mỗi tác phẩm. Tác giả có thể dùng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp tu từ khác nhau để biểu đạt, bày tỏ cảm xúc của mình.
Biện pháp tu từ hay còn được gọi là biện pháp nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó như từ, câu, văn bản… trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ra ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện.
Biện pháp tu từ tiếng anh là ” Measures rhetoric“
Tác dụng của biện pháp tu từ
Tác dụng của biện pháp tu từ là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu để sử dụng nó một cách hiệu quả nhất nhé.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản nghệ thuật, giúp cho các sự vật sự việc được độc giả hình dung một cách rõ ràng và sống động hơn.
Mỗi loại biện pháp tu từ khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau khi sử dụng. Chẳng hạn, biện pháp so sánh hữu ích trong việc làm nổi bật sự vật hoặc sự việc mà người dùng muốn thể hiện, trong khi đó biện pháp tu từ nhân hóa lại hữu ích trong việc thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của con người một cách gần gũi hơn, hay biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh lại giúp những nỗi buồn đau được cảm nhận theo một cách nhẹ nhàng hơn.
Như vậy, biện pháp tu từ có rất nhiều tác dụng hữu hiệu. Nếu biết tận dụng nó một cách linh hoạt thì những suy nghĩ, ý tưởng mà mình muốn truyền đạt cũng được tiếp nhận trọn vẹn và ấn tượng hơn.
Cũng nhờ vậy mà dù qua nhiều năm tháng, một số tác giả vẫn để lại dấu ấn khó phai trong lòng độc giả thông qua cách mà họ đã đưa phép tu từ vào văn thơ của mình.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng cho người đọc.
+ Thể hiện tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
Biện pháp tu từ có mấy loại chính?
Có 2 loại biện pháp tu từ chính:
Biện pháp tu từ từ vựng bao gồm: biện pháp so sánh, biện pháp ẩn dụ, biện pháp hoán dụ, biện pháp nhân hóa, biện pháp điệp ngữ, biện pháp nói giảm – nói tránh, biện pháp nói quá, biện pháp liệt kê, biện pháp chơi chữ.
Biện pháp tu từ cấu trúc: tu từ đảo ngữ, tu từ điệp cấu trúc, tu từ chêm xen, câu hỏi tu từ, tu từ phép đối.
Các biện pháp tu từ thường gặp nhất
Biện pháp tu từ từ vựng
Biện pháp so sánh.
So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng để tăng thêm sự lôi cuốn, gợi hình cho biểu đạt.
Việc sử dụng biện pháp so sánh giúp cho hình ảnh được miêu tả sinh động hơn, giúp người đọc dễ dàng hiểu, tưởng tượng và hình dung rõ nét hơn về hình ảnh đang nói đến.
Có các kiểu so sánh cơ bản như: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng. So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, hiện tượng tương đồng nhau, tìm ra sự giống nhau của các sư vật, sự việc giúp người độc dễ hình dung hơn.
Còn so sánh không ngang bằng là loại so sánh đối chiếu sự vật, sự việc hiện tượng trong mối quan hệ không ngang bằng để làm nổi bật sự vât, sự việc mà tác giả muốn nhấn mạnh.
Các từ hay được sử dụng trong biện pháp so sánh: so sánh ngang bằng (như, giống như, như là, tự như…); so sánh không ngang bằng (khác, kém, kém hơn, không bằng…)
Biện pháp ẩn dụ.
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, sự việc bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét towng đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Có 04 loại ẩn dụ:
Ẩn dụ hình thức được hiểu là việc người nói người viết giấu đi một phần ý nghĩa;
Ẩn dụ cách thức là hình thức một vấn đề thông qua nhiều cách khác nhau;
Ẩn dụ phẩm chất là việc dùng phẩm chất của sự vật, sự việc này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác mà cả hai phải có nét tương đồng;
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vât được cảm nhận bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác.
Nhìn chung ẩn dụ và so sánh đều có những đặc điểm giống nhau như cả hai đều dùng để gọi tên sự vật, sự việc này bằng tên sự vật , sự việc khác nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Biện pháp ẩn dụ khác với biện pháp so sánh ở chỗ, ẩn du còn đươc coi là so sánh ngầm. So sánh thường có các dấu hiệu dễ dàng nhận biết hơn, còn ẩn dụ thì không cần từ hay dấu câu phân biệt giữa các sự vât, sự việc được nêu ra.
Biện pháp hoán dụ.
Hoán dụ là viêc dùng tên sự vật hiện tượng này để goi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gẫn gũi giữa chúng.
Có 04 hình thức hoán dụ, đó là:
Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể;
Lấy sự vật chứa đựng gọi sự vật bị chứa đưng;
Lấy dấu hiệu, đặc điểm của sự vật chỉ các sư vât;
Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tương, vô hình.
Khác với biện pháp ẩn dụ, cơ sở liên tưởng của hoán dụ của hai sự vật, sự việc đó là sự gần gũi, sự vât này liên quan trực tiếp đến sự vật kia.
Còn cơ sở nhận biết biện pháp ẩn dụ là mặc dù không có sự liên quan của hai sự vật nhưng miễn sao có điểm giống nhau khi đó có thể thay sự vật này cho sự vật kia.
Biện pháp nhân hóa.
Biện pháp nhân hóa được hiểu là cách để goi hoặc miêu tả đồ vât, cây cối. con vật … bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính cách cho nó trở nên sinh động, gần gũi, hấp dẫn và có hồn hơn. Nhân hóa là người, hóa là biến hóa. Nhân hóa có nghĩa là biến sự vật thành con người.
Có 03 hình thức nhân hóa phổ biến:
Gọi sự vật bằng những từ ngữ để gọi con người, ví dụ như chị, chú, ông…;
Miêu tả sự vật bằng những từ ngữ miêu tả con người, ví dụ như tay, chân…;
Xưng hô với sự thân mật như con người được hiểu như xưng hô con mèo như cách xưng hô với con người;
Biện pháp điệp ngữ.
Điệp ngữ là một biện pháp tu từ, được nhận biết bằng việc sử dụng việc lặp đi , lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cu thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định hoặc liệt kê các sự vật, hiện tượng mà tác giả muốn nói đến.
Có 03 loại hình thức điệp ngữ:
Điệp ngữ ngắt quãng là việc lặp lại một từ hoặc cụm từ mà có sự cách quãng với nhau mà khoongg có sự liên tiếp;
Điệp ngữ nối tiếp là việc lặp lai môt từ hay một cụm từ nối tiếp nhau;
Điệp ngữ chuyển vòng
Biện pháp liệt kê.
Liệt kê là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng để làm tăng hiệu quả diễn đạt, biểu đạt. Biện pháp liệt kê được sử dùng trong nhiều văn bản, tác phẩm khác nhau.
Liệt kê là việc sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn thông tin với những khía cạnh khác nhau mà tác giả muốn truyền đạt.
Sử dụng phép liệt kê nhằm nhấn mạnh ý, chứng minh cho nhận định của tác giả. Trong các tác phẩm văn học, liệt kê dùng để tăng tính biểu cảm cho tác phẩm.
Dấu hiệu để dễ dàng nhận biết biện pháp liệt kê đó là những từ, hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau. Thông thường khi sử dụng biện pháp liệt kê, người thực hiện thường cách các từ hay cụm từ bằng dấu phẩy, hoặc dấu chấm phẩy.
Có 4 loại liệt kê, bao gồm:
Liệt kê theo từng cặp: sử dụng những cặp từ có một vài điểm chung để phân biệt với các từ khác, thường được liên kết bằng các từ như là và, với, cùng;
Liệt kê tăng tiến: theo đúng thứ tự, trình tự theo tự nhiên hoặc theo một quy luật nhất định, ví dụ như từ thấp đến cao, từ cao đến thấy;
Liệt kê không theo từng cặp: sử dụng những từ cùng mô tả một đặc điểm chung nào đó như con người, sự vật, hiện tượng, thiên nhiên … ;
Liệt kê không tăng tiến: không quan trọng thứ tự các từ cần liệt kê, miễn là câu vẫn có nghĩa và người đọc hiểu được ý nghãi toàn bộ của câu.
Nói giảm – Nói tránh
Nói giảm nói tránh là một biện pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng, giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, nặng nề trong lời nói hoặc trong câu văn. Nói giảm nói tránh đôi khi thể hiện được sự tôn trọng giữa người với người, nhận xét một cách tế nhị, có văn hóa.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp nói giảm nói tránh: nếu trong câu có các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó.
Có nhiều cách nói giảm nói tránh, ví dụ như: sử dụng từ đồng nghĩa đặc biệt là từ Hán Việt, sử dụng cách nói vòng, có thể sử dụng cách nói phủ định với việc sử dụng các từ trái nghĩa,
Biện pháp nói quá
Biện pháp tu từ nói quá được hiểu là cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của một sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế.
Nói quá không phải là nói khoác, nói quá là phóng đại sự vật, sự việc ở mức độ lớn hơn nhưng vẫn đúng với sự thật, còn nói khoác là nói sai hoàn toàn sự thật.
Không chỉ trong đời sống hàng ngày, nói quá còn được áp dụng trong các tác phẩm văn học thường gặp trong các bài ca dao, châm biếm, …
Khác hoàn toàn với biện pháp nói giảm, nói tránh, nói quá là một biện pháp cường điệu giúp biểu đạt dễ dàng hơn bản chất của đối tượng. Đồng thời góp phần tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho lời nói, câu văn, gây ấn tượng cho người nghe, người đọc.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ nói quá đó là sử dụng các từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại cụ thể như cực kỳ, vô kể, vô hạn, tuyệt diệu, vô cùng …; hoặc có thể sử dụng các thành ngữ như khỏe như voi, đẹp như tiên …
Biện pháp chơi chữ
Chơi chữ là việc lợi dụng những đặc điểm về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước và cả châm biếm để làm cho câu văn trở nên hấp dẫn và thú vị hơn.
Biện pháp tu từ này được sử dụng phổ biến trong thơ ca chính thống, ca dao, tục ngữ gắn liền trong cuộc sống đời thường.
Mục đích của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ giúp câu thơ, câu văn thêm phần dí dỏm, trào phúng và có tính giáo dục cao.
Có 05 biện pháp chơi chữ phổ biến, như là:
Cách chơi chữ bằng từ đồng âm;
Cách chơi chữ dùng từ gần âm;
Lối chơi chữ sử dụng điệp âm;
Cách chơi chữ dùng từ nói lái;
Chơi chữ dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Ngoài ra, còn có các lối chơi chữ khác như dùng từ nhiều nghĩa, dùng từ cùng trường nghĩa.
Các biện pháp tu từ cú pháp
Đảo ngữ
Đảo ngữ được hiểu đơn giản là việc thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có.
Việc thay đổi trật tụ kết cấu cú pháp trong câu thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả, đồng thời sẽ tạo ra sắc thái tu từ.
Việc sử dụng đảo ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh thể hiện cảm xúc của người viết.
Ví dụ như câu thơ trong bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan: “Lom khom dưới núi tiều vài chú/ Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”
Điệp cấu trúc
Đây là một biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhằm mục đích tăng nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ.
Điệp cấu trúc nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối cho văn bản.
Ví dụ trong Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh có sử dụng biện pháp điệp cấu trúc: chúng thi hành những luật pháp dã man.
Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chêm xen
Đây là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ này là thường sẽ đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn
Câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời hoặc câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi.
Loại câu này được sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú và có thể hiểu theo cách của mình.
Việc sử dụng câu hỏi tu từ, tác giả muốn tập trung sự chú ý của người đọc, người nghe vào nội dung mà họ muốn gửi gắm.
Dấu hiệu nhận biết cảu câu hỏi ti từ thường là những câu khẳng định hay câu phủ định Câu hỏi tu tu với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu, nhấn mạnh ý mà mình muốn biểu đạt
Phép đối
Phép đối là cách sắp xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau.
Việc sử dụng phép đối, tác giả muốn tạo hiệu quả về sự giống nhau hoặc trái ngươc nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.
Dấu hiệu nhận biết phép đối:
Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau;
Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ lợi với nhau (danh từ đối với dnah từ, động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ;
Các từ đối nhau hoặc là đồng nghĩa với nhau, hoặc là trái nghĩa với nhau, hoặc là cùng trường nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.
Một số bài tập về biện pháp tu từ có lời giải:
Đề bài :Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau:
1.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa
2.
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
3.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông
4
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
5.
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào
6.
Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân đầu gối vẫn săn gân
7.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
8.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
9.
Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
10.
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
11.
Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
12.
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên
ĐÁP ÁN:
1.
Bài ca dao đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ ” cây đa, bến cũ, con đò” . Trong đó “cây đa”, “bến cũ” là những vật đứng yên,” con đò” là vật thường xuyên di chuyển, chúng dùng để biểu hiện nỗi buồn của đôi trai gái khi phải xa nhau.
2. Ẩn dụ : thuyền, bến
Thuyền: là vật thường xuyên thay đổi ->> biểu tượng cho người con trai ( tình cảm dễ đổi thay )
Bến : vật cố định ->> tình cảm thủy chung của người con gái
Cách nói ẩn dụ là cho câu ca thêm tế nhị, phù hợp với việc bày tỏ nỗi nhớ, tình cảm thủy chung của người con gái
3. Ẩn dụ : lửa lựu ,chỉ hoa lựu nở nhiều, đỏ rực như những đốm lửa. Cách nói ẩn dụ làm cho bức tranh trở nên sinh động, rực rỡ sắc màu, hoa lựu không chỉ có màu, mà còn có độ sáng, độ nóng. Điệp phụ âm đầu “L” trong các từ ” lửa lựu lập lòe ” làm cho câu thơ có sức tạo hình .
4.Hình ảnh ẩn dụ ” giọt long lanh ” có thể hiệu là giọt sương , giọt nắng , giọt mưa xuân … Đó chính là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện được kết tủa lại . Sự chuyển đổi cảm giác rất sáng tạo độc đáo của tác giả .
Từ tiếng hót của loài chim mà ông cảm nhận bằng thính giác giờ đây trở thành giọt long lanh rơi mà ông đã trông thấy chúng sắp rơi xuống .
5. Hoán dụ : Thôn đoài , thôn Đông : lấy địa danh để chỉ người sống ở địa danh đó
Cau , trầu : Ẩn dụ chỉ người con trai và người con gái
Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ, hán dụ rất phù hợp với lối nói bóng gió, xa xôi, tế nhị của tình yêu.
6.Hoán dụ : bắp chân, đầu gối : chỉ người/ ý chí của người
Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong
7. Điệp ngữ : Khăn thương nhớ ai
Hán dụ “khăn : chỉ người cọn gái Tác dụng của biện pháp tu từ: bộc lộ nỗi niềm thương nhớ một cách kín đáo , tế nhị nhưng không kém phần mãnh liệt của cô gái
8.Hoán dụ : “Áo chàm” chỉ đồng bào Việt Bắc
9. Lửa : ẩn dụ chỉ hoa dâm bụt
Cách nói ẩn dụ khắc họa vẻ đẹp của hoa dâm bụt : đỏ, rực rỡ, đầy sức sống…
10. Hoán dụ : bàn tay ->> chỉ người/ sức lao động, ý chí của con người
11. Hoán dụ :
Đầu xanh : chỉ người còn trẻ
Má hồng : người con gái đẹp
12. Hoán dụ :
Áo nâu: người nông dân
Áo xanh : người công nhân
Trên đây là những chia sẻ của Rong Ba Group về các biện pháp tu từ thông dụng trong chương trình học của các em. Chúng tôi tin rằng bài viết này sẽ thực sự mang lại những kiến thức quý báu, giúp các em nhận biết, phân biệt và áp dụng tốt các biện pháp tu từ trong bài tập làm văn. Chúc các em đạt được thành tích cao trong học tập!